Announcement

Collapse
No announcement yet.

[OLD-Không còn hiệu lực] Bản dự thảo luật di trú lao động lành nghề (Entwurf eines Fachkräfteeinwanderungsgesetzes) (Cập nhật: 24.03.2019)

Collapse
X
 
  • Filter
  • Time
  • Show
Clear All
new posts

  • [OLD-Không còn hiệu lực] Bản dự thảo luật di trú lao động lành nghề (Entwurf eines Fachkräfteeinwanderungsgesetzes) (Cập nhật: 24.03.2019)

    Nhằm đáp ứng nhu cầu cao nguồn nhân lực cho nước Đức trong tương lai, chính phủ liên bang Đức ngày 19.12.2018 mới đưa ra Dự luật mới liên quan đến nhập cư cho lao động lành nghề từ các nước thứ ba (không thuộc khối EU) trong đó có Việt Nam. Có thể nói dự luật mới này tạo điều kiện thông thoáng hơn rất nhiều cho người nước ngoài có cơ hội đến Đức học tập, ở lại làm việc và định cư lâu dài ở Đức.

    Xin các bạn chú ý, đây mới chỉ là bản dự thảo Luật, chưa phải là Luật chính thức. Bản dự thảo luật này tiếp theo sẽ được đưa qua lấy ý kiến của Hội đồng liên bang (Bundesrat), sau đó chính phủ liên bang sẽ tiếp thu ý kiến của Bundesrat, chỉnh sửa và chuyển qua Quốc hội Đức (Bundestag) để thảo luận, chỉnh sửa qua 3 phiên điều trần tại quốc hội. Sau khi được Quốc hội thông qua, Dự luật sẽ được đưa lại cho Hội đồng liên bang để biểu quyết một lần nữa, nếu được thông qua thì dự luật này sẽ chính thức trở thành Luật sau khi đã được Tổng thống Đức kí và công bố trên Bundesgesetzblatt. Tổng thời gian cho quá trình này có thể mất từ 7 đến 9 tháng.

    Để các bạn tiện theo dõi diễn biến của quá trình này, Quách Vũ sẽ liên tục cập nhật tình hình mới nhất của Dự luật tại bài viết này.
    Tóm tắt quá trình xét duyệt Dự luật di trú lao động lành nghề (Entwurf eines Fachkräfteeinwanderungsgesetzes)
    • 19.12.2018: Chính phủ liên bang chính thức công bố bản dự luật di trú lao động lành nghề. Chờ ý kiến của Hội đồng liên bang Đức Bundesrat
    • 15.02.2019: Hội đồng liên bang Đức (Bundesrat) đã chính thức đưa ra ý kiến của mình về Bản dự thảo luật di trú lao động lành nghề. Nhìn chung, Bundesrat đã đưa ra các yêu cầu bổ sung rất có lợi cho người nước ngoài muốn đến Đức học hay làm việc, như là yêu cầu tăng thời gian có thể đến Đức tìm chỗ học nghề, tìm việc từ 6 tháng lên thành 12 tháng, giảm các yêu cầu liên quan đến trình độ học vấn, trình độ ngôn ngữ cho người nước ngoài khi muốn đến Đức (từ B2 giảm xuống chỉ cần B1 đối với tìm chỗ học nghề, đối với người đến Đức tìm việc thì không nhất thiết luôn phải đòi B2, B1 vì nhiều công việc chỉ cần A2 hoặc chỉ cần biết tiếng Anh là đủ). Nói chung là, thông qua ý kiến của Bundesrat, bản dự thảo có khả năng cao sẽ được chính phủ chỉnh sửa lại theo chiều hướng có lợi nhiều hơn rất nhiều cho người nước ngoài so với nội dung bản dự thảo bản đầu chính phủ đưa ra hồi tháng 12.2018.
    • 18.03.2019: Thủ tướng Đức Merkel đã kí chuyển dự luật qua cho Quốc hội Đức (Bundestag) xem xét và biểu quyết Dự luật. Quốc hội sẽ tiến hành 3 phiên điều trần trước khi biểu quyết thông qua Dự luật hay không. Chính phủ Đức từ chối hầu hết các đề nghị của Hội đồng liên bang (Bundesrat) trong việc nới lỏng các yêu cầu về việc đến Đức nhập cư của người lao động lành nghề.

    Tóm tắt nội dung thay đổi quan trọng của dự luật:

    1. Có sự thay đổi lớn liên quan đến cấu trúc, số thứ tự của các điều luật thuộc phần "Aufenthalt zum Zweck der Ausbildung" và "Aufenthalt zum Zweck der Erwerbstätigkeit" trong Luật di trú (Aufenthaltsgesetz).
    MỚI
    § 16 Studium
    § 16a Mobilität im Rahmen des Studiums
    § 16b Teilnahme an Sprachkursen und Schulbesuch
    § 17 Sonstige Ausbildungszwecke
    § 17a Anerkennung ausländischer Berufsqualifikationen
    § 17b Studienbezogenes Praktikum EU
    § 16 Grundsatz des Aufenthalts zum Zweck der Ausbildung
    § 16a Berufsausbildung; berufliche Weiterbildung
    § 16b Studium
    § 16c Mobilität im Rahmen des Studiums
    § 16d Maßnahmen zur Anerkennung ausländischer Berufsqualifikationen
    § 16e Studienbezogenes Praktikum EU
    § 16f Sprachkurse und Schulbesuch
    § 17 Suche eines Ausbildungs- oder Studienplatzes
    § 18 Beschäftigung
    § 18a Aufenthaltserlaubnis für qualifizierte Geduldete zum Zweck der Beschäftigung
    § 18b Niederlassungserlaubnis für Absolventen deutscher Hochschulen
    § 18c Aufenthaltserlaubnis zur Arbeitsplatzsuche für qualifizierte Fachkräfte
    § 18d Teilnahme am europäischen Freiwilligendienst
    § 19 Niederlassungserlaubnis für Hochqualifizierte
    § 19a Blaue Karte EU
    § 19b ICT-Karte für unternehmensintern transferierte Arbeitnehmer
    § 19c Kurzfristige Mobilität für unternehmensintern transferierte Arbeitnehmer
    § 19d Mobiler-ICT-Karte
    § 20 Forschung
    § 20a Kurzfristige Mobilität für Forscher
    § 20b Aufenthaltserlaubnis für mobile Forscher
    § 20c Ablehnungsgründe bei Forschern, Studenten, Schülern, Praktikanten, Teilnehmern an Sprachkursen und Teilnehmern am europäischen Freiwilligendienst
    § 21 Selbständige Tätigkeit
    § 18 Grundsatz der Fachkräfteeinwanderung; allgemeine Bestimmungen
    § 18a Fachkräfte mit Berufsausbildung
    § 18b Fachkräfte mit akademischer Ausbildung
    § 18c Niederlassungserlaubnis für Fachkräfte
    § 18d Forschung
    § 18e Kurzfristige Mobilität für Forscher
    § 18f Aufenthaltserlaubnis für mobile Forscher
    § 19 ICT-Karte für unternehmensintern transferierte Arbeitnehmer
    § 19a Kurzfristige Mobilität für unternehmensintern transferierte Arbeitnehmer
    § 19b Mobiler-ICT-Karte
    § 19c Sonstige Beschäftigungszwecke; Beamte
    § 19d Aufenthaltserlaubnis für qualifizierte Geduldete zum Zweck der Beschäftigung
    § 19e Teilnahme am europäischen Freiwilligendienst
    § 19f Ablehnungsgründe bei Aufenthaltstiteln nach den §§ 16b, 16c, 16e, 16f, 17, 18b Absatz 2, §§ 18d, 18e, 18f und 19e
    § 20 Arbeitsplatzsuche für Fachkräfte
    § 21 Selbständige Tätigkeit















































    2. Berufsausbildung; berufliche Weiterbildung: Người học nghề trong quá trình học có thể xin đổi thẻ cư trú qua học một nghề khác hoặc đổi qua thẻ cư trú làm việc có tay nghề & trình độ chuyên môn (Während des Aufenthalts ... darf eine Aufenthaltserlaubnis zu einem anderen Aufenthaltszweck nur zum Zweck einer qualifizierten Berufsausbildung, der Ausübung einer Beschäftigung als Fachkraft, der Ausübung einer Beschäftigung mit ausgeprägten berufspraktischen Kenntnissen erteilt werden)

    3. Studium: Du học sinh đang học tại FH, Universität (vẫn chưa tốt nghiệp) có thể xin đổi qua thẻ cư trú học nghề hoặc thẻ cư trú làm việc có tay nghề & trình độ chuyên môn mà không cần phải về lại Việt Nam xin lại Visa mới (Während eines Aufenthalts ... darf eine Aufenthaltserlaubnis für einen anderen Aufenthaltszweck nur zum Zweck einer qualifizierten Berufsausbildung, der Ausübung einer Beschäftigung als Fachkraft, der Ausübung einer Beschäftigung mit ausgeprägten berufspraktischen Kenntnissen erteilt werden)

    4. Teilzeitstudium: Trước đây du học sinh chỉ được cấp thẻ cư trú cho chương trình Vollstudium toàn thời gian, giờ đây dự luật cũng cho phép học Teilzeitstudium tại Đức.

    5. Lao động nước ngoài có tay nghề được tạo điều kiện cấp thẻ cư trú đến Đức để tiến hành đánh giá công nhận bằng cấp tay nghề đã tốt nghiệp ở nước ngoài hoặc để tìm việc phù hợp với trình độ tay nghề đã có.

    6. Trước đây Đức không chủ trương cấp thẻ cư trú cho học sinh qua Đức học ở trường học (Schule), giờ đây dự luật cho phép học sinh qua Đức học từ lớp 9.

    7. Người nước ngoài có thể được cấp thẻ cư trú 6 tháng để đến Đức tìm nơi thực tập cho chương trình học nghề.

    8. Người lao động nhập cư lành nghề (Fachkraft) sau khi làm việc tại Đức 4 năm có thể xin Giấy phép định cư vô thời hạn tại Đức (Niederlassungserlaubnis), nếu người lao động này có bằng tốt nghiệp nghề của Đức hoặc bằng tốt nghiệp Đại học của Đức thì có thể xin Giấy phép định cư vô thời hạn tại Đức sau 2 năm đi làm.

    9. Người lao động nhập cư lành nghề (Fachkraft) khi xin giấy phép lao động tại Đức sẽ không bị xét Vorrangprüfung nữa. Vorrangprüfung là việc Sở lao động xem xét liệu cùng thời điểm đó có nhóm người lao động được ưu tiên nào khác tại Đức (người quốc tịch Đức,...) cũng đang thất nghiệp và đang cần làm công việc đó hay không. Xin lưu ý là Sở lao động vẫn sẽ xét các Điều kiện làm việc trong hợp đồng (Arbeitsbedingungen) khi cân nhắc để cấp giấy phép lao động. Người nước ngoài này không được phép làm việc với các điều kiện về lương bổng, các chế độ lao động thấp hơn so với người Đức có cùng trình độ, bằng cấp với người nước ngoài này.

    10. Thêm phần "Beschleunigtes Fachkräfteverfahren" giúp chủ lao động tại Đức có thể thay mặt người lao động đang còn ở nước ngoài làm việc trực tiếp với Sở ngoại kiều tại Đức trong việc xúc tiến nhanh quá trình xin giấy phép lao động và đánh giá giá trị tương đương bằng cấp của người lao động. Nếu thấy người lao động đã có đầy đủ các yêu cầu về giấy tờ như luật định thì Sở ngoại kiều cần phải lập tức ra quyết định đồng ý cấp Visum cho người lao động đó và báo về cho cơ quan đại diện của Đức tại nước ngoài (Đại sứ quán, Tổng lãnh sự) để việc xét cấp Visa sau đó được nhanh chóng.

    Để đọc Dự luật di trú lao động lành nghề (Entwurf eines Fachkräfteeinwanderungsgesetzes) xin các bạn vô đường link sau: https://www.bmi.bund.de/SharedDocs/g...tsfassung.html
    Last edited by QuachVu; 11-05-2019, 09:26 PM.
    Mọi thắc mắc xin các bạn đặt câu hỏi tại Facebook Group "Luật Pháp Đức" ở địa chỉ sau: LuatPhapDuc.com
Working...
X